Nội dung chính
- 1 Định nghĩa
- 2 Nguyên nhân
- 3 Nguyên phát
- 4 Thứ phát
- 5 CHẨN ĐOÁN
- 6 Chẩn đoán xác định
- 7 Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968)
- 8 Theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract năm 2000
- 9 Chẩn đoán phân biệt
- 10 Điều trị
- 11 Mục tiêu điều trị
- 12 Điều trị cụ thể
- 13 Chế độ ăn uống, sinh hoạt
- 14 Điều tri nội khoa
- 15 Điều trị ngoại khoa
- 16 Theo dõi và quản lý bệnh
Định nghĩa

Gút là một bệnh chuyển hóa, đặc trưng là có những đợt viêm khớp cấp tái phát và lắng đọng natri urat trong các mô, gây ra do tăng acid uric trong máu.
Phân loại: Bệnh gút cấp, gút mạn tính và thời gian ổn định giữa các cơn gút cấp ADR WAID
Nguyên nhân
Nguyên phát

Chưa rõ nguyên nhân, mà chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm được coi là làm nặng thêm bệnh. Gặp 95% ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi.
Thứ phát

Có thể do tăng sản xuất axit uric, giảm đào thải axit uric hoặc cả hai, cụ thể:
- Suy thận nói riêng và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận nói chung
- Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp
- Dùng thuốc lợi tiểu: như Furosemid, Thiazid, Acetazolamid…TOD
- Sử dụng các thuốc diệt tế bào để điều trị các bệnh ác tính như Ciclosporin; thuốc chống lao (Ethambutol)…
- Các yếu tố nguy cơ của bệnh là: tăng huyết áp, béo phì và hội chứng chuyển hóa, tăng Insulin máu và sự đề kháng Insulin,uống nhiều rượu
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định
Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968)
a. Hoặc tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các hạt tôphi.
b. Hoặc tối thiểu có trên 2 trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
- Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên.
- Có hạt tôphi
- Đáp ứng tốt với Colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ) trong tiền sử hoặc hiện tại.
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b.
Theo tiêu chuẩn của ILAR và Omeract năm 2000

Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp, và / hoặc: Hạt tophy được chứng minh có chứa tinh thể urat bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và / hoặc:
Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và X quang sau:
- Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.
- Có hơn một cơn viêm khớp cấp.
- Viêm khớp ở một khớp.
- Đỏ vùng khớp.
- Sưng, đau khớp bàn ngón chân
- Viêm khớp bàn ngón chân lở một bên.
- Viêm khớp cổ chân một bên.
- Tophy nhìn thấy được.
- Tăng acid uric máu.
- Sưng đau khớp không đối xứng.
- Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X quang
- Cấy vi khuẩn âm tính.
Chẩn đoán phân biệt
- Viêm khớp do lắng đọng các tinh thể khác (pyrophosphat calci dihydrat) hay bệnh giả gút.
- Viêm khớp nhiễm khuẩn
- Viêm khớp dạng thấp
- Viêm khớp phản ứng
- Bệnh lí khác: viêm mô tế bào, bệnh mạch máu ngoại biên…
Điều trị
Mục tiêu điều trị
- Điều trị viêm khớp trong cơn gút cấp
- Dự phòng tái phát cơn gút, dự phòng lắng đọng urat điều trị hội chứng tăng acid uric máu. trong các tổ chức và dự phòng biến chứng thông qua
Điều trị cụ thể
Chế độ ăn uống, sinh hoạt

- Tránh các chất có nhiều purin như phủ tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua….Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt không quá 150g/24 giờ. Giảm calo nếu béo phì, cần duy trì trọng lượng cơ thể ở mức sinh lí.
- Không uống rượu, giảm cân, tập luyện thể dục thường xuyên…
- Uống nhiều nước, khoảng 2-4lít/24 giờ, đặc biệt là các loại nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm 14 %%. Điều này sẽ làm tăng lượng nước tiểu trong 24 giờ, giúp hạn chế tối đa sự lắng đọng urat trong đường tiết niệu.
- Tránh các thuốc làm tăng acid uric máu, tránh các yếu tổ làm khởi phát cơn gút cấp như stress, chấn thương…
Điều tri nội khoa
Theo phác đồ của bác sĩ chuyên khoa với các thuốc chống viêm, thuốc giảm axit uric máu
Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật cắt bỏ hạt tôphi được chỉ định trong trường hợp gút kèm biến chứng loét, bội nhiễm hạt tô phi hoặc hạt tôphi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ. Khi phẫu thuật lưu ý cho dùng colchicin nhằm tránh khởi phát cơn gút cấp.
Theo dõi và quản lý bệnh

Thời gian tái khám: thời gian đầu nên tái khám 2 tuần/ lần; sau đó hàng tháng. Nếu kiểm soát tốt, có thể tái khám sau mỗi 2 tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng.
Cần theo dõi: cân nặng, huyết áp, axit uric máu, axit uric niệu, pH nước tiểu, xét nghiệm lipid máu, ure và Creatinine máu, men gan, siêu âm thận … Lưu ý phát hiện sớm các biến chứng sỏi thận, suy thận… hay bệnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi kèm theo.
TLTK: Hội Thấp khớp học Việt Nam, Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp, 2012.





