Nội dung chính
Hiểu về viêm quanh khớp vai
Viêm quanh khớp vai là thuật ngữ dùng chung cho các bệnh lý của cấu trúc phần mềm cạnh khớp vai: gân, túi thanh dịch, bao khớp; không bao gồm các bệnh lý có tổn thương đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp…
Theo Welfing (1981) có 4 thể lâm sàng của viêm khớp vai:
- Đau vai đơn thuần do bệnh lý gân.
- Đau vai cấp do lắng đọng vi tinh thể.
- Giả liệt khớp vai do đứt các gân của bó dài gân nhị đầu [vai trò đỡ và di chuyển vai] hoặc đứt các gân mũ cơ quay [Bốn cơ rotator cuff bao gồm mũ cơ quay, và chúng giữ vai vững và ổn định] khiến cơ delta [cơ quan trọng trong cấu trúc và chuyển động của vai] không hoạt động được.
- Cứng khớp vai do viêm dính bao hoạt dịch, co thắt bao khớp, bao khớp dày, dẫn đến giảm vận động khớp ổ chảo-xương cánh tay.
Nguyên nhân
- Thoái hoá gân do tuổi tác, bệnh thường xảy ra ở người trên 50 tuổi
- Nghề nghiệp lao động nặng có các chấn thương cơ học lặp đi lặp lại, gây tổn thương các gân cơ quanh khớp vai như gân cơ trên vai, cơ nhị đầu cánh tay.
- Tập thể thao quá mức, chơi một số môn thể thao đòi hỏi phả nhấc tay lên quá vai như chơi cầu lông, tennis, bóng rổ, bóng chuyền hoặc kéo xà.
- Chấn thương vùng vai do ngã trượt, tai nạn xe ô tô, xe máy.
- Một số bệnh lý khác ( tim mạch, hô hấp, tiểu đường, ung thư vú, thần kinh, lạm dụng thuốc ngủ)
Chẩn đoán
Mỗi thể có các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh khác nhau (chụp Xquang, siêu âm, CT scanner, cộng hưởng từ)
Đau khớp vai đơn thuần (viêm gân mạn tính)
Triệu chứng lâm sàng: Đau vùng khớp vai thường xuất hiện sau vận động quá mức, hoặc sau những vi chấn thương liên tiếp ở vai. Đau kiểu cơ học. Đau tăng lên khi làm các động tác co cánh tay đối kháng. Ít hạn chế vận động khớp. Thường gặp tổn thương gân cơ nhị đầu và gân cơ trên vai. Thường có điểm chói khi ấn tại điểm bám tận gân bó dài của gân cơ nhị đầu cánh tay (mặt trước của khớp vai, dưới mỏm quạ 1 cm) hoặc gân trên vai (mỏm cùng vai)
Đau vai cấp (viêm khớp vi tinh thể)
Triệu chứng lâm sàng: đau vai xuất hiện đột ngột với các tính chất dữ dội, đau gây mất ngủ, đau lan toản toàn bộ vai, lan lên cổ, lan xuống tay, đôi khi xuống cả bàn tay. Bệnh nhân giảm vận động khớp vai nhiều thường có tư thế cánh tay sát vào thân, không thực hiện được các động tác vận động thụ động của vai. Vai sưng to nóng. Có thể thấy khối sưng bùng nhùng và có thể sốt nhẹ.
Giả liệt khớp vai (đứt mũ gân cơ quay)
Triệu chứng lâm sàng: đau dữ dội kèm theo tiếng kêu răng rắc, có thể xuất hiện đám bầm tím ở phần trước trên cánh tay trước đó vài ngày. Đau kết hợp với hạn chế vận động rõ. Khám thấy mất động tác nâng vai chủ động, trong khi vận động bị động hoàn toàn bình thường, không có dấu hiệu thần kinh.
Cứng khớp vai (đông cứng khớp vai)
Triệu chứng lâm sàng: đau khớp vai kiểu cơ học, đôi khi đau về đêm. Khám: hạn chế vận động khớp vai cả động tác chủ động lẫn thụ động. Hạn chế các động tác đặc biệt là động tác giạng và quay ngoài.
Điều trị – Theo dõi và quản lý
Điều trị
Điều trị viêm quanh khớp vai bao gồm điều trị đợt cấp và điều trị duy trì. Cần kết hợp với nhiều biện pháp khác nhau như nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng.
- Điều trị nội khoa: Bệnh nhân được bác sĩ kê đơn giảm đau thông thường, thuốc chống viêm, thuốc tiêm tại chỗ, nhóm thuốc chống thoái hoá khớp tác dụng chậm.
- Điều trị ngoại khoa: Chỉ định với thể giả liệt đặc biệt ở người trẻ tuổi có đứt các gân vùng khớp vai do chấn thương. Phẫu thuật nối gân bị đứt. Ở người lớn tuổi đứt gân do thoái hoá, chỉ định ngoại khoa cần cẩn trọng.
Theo dõi và quản lý bệnh
- Có chế độ sinh hoạt vận động hợp lý. Trong giai đoạn đau vai cấp tính cần để vai nghỉ ngơi. Sau khi điều trị có hiệu quả bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai. Tránh lao động quá mức trong thời gian dài, tránh các tác động dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai.
- Cần điều trị phục hồi chức năng với các bài tập chuyên biệt cho khớp vai do bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng hướng dẫn.
- Tăng cường dinh dưỡng, nâng cao sức đề kháng của cơ thể
- Cần tái khám định kỳ sau 1-3 tháng, tuỳ tình trạng bệnh.
Nguồn tài liệu: Hội Thấp khớp học Việt Nam, Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp,2012