Viêm khớp dạng thấp là gì?

Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis bệnh lý khớp tự miễn dịch diễn biến mạn tính và tiến triển với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau. Bệnh gây hậu quả nặng nề, cần điều trị tích cực ngay từ đầu với mục đích kiểm soát các đợt tiến triển, tránh tàn phế.

Bệnh lý phổ biến nhiều ở nữ so với nam, thường ở độ tuổi trung niên, đi kèm với các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng rõ ràng
Bệnh lý phổ biến nhiều ở nữ so với nam, thường ở độ tuổi trung niên, đi kèm với các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng rõ ràng

Biểu hiện lâm sàng của bệnh

  1. Tổn thương tại khớp: viêm màng hoạt dịch của các khớp ngoại biên, đối xứng, tiến triển từng đợt, có xu hướng nặng dần gây hủy hoại sụn khớp và đầu xương.
  2. Tổn thương ngoài khớp: viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc, viêm cơ tim, rối loạn nhịp tim, tràn dịch màng phổi, xơ phổi, khô giác kết mạc mắt, hội chứng ông cổ tay, chèn ép tủy cổ do trật khớp đội – trục (C1–C2), viêm đa dây thần kinh, viêm mạch máu.
  3. Tổn thương toàn thân: mệt mỏi, sụt cân, thiếu máu, suy nhược…

Nguyên nhân bệnh

Bệnh tự miễn dịch, nguyên nhân chưa rõ

Chẩn đoán

Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987 801-DA 1

Hiện tượng cứng khớp kéo dài trên 1 giờ vào buổi sáng
Hiện tượng cứng khớp kéo dài trên 1 giờ vào buổi sáng
  1. Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ
  2. Viêm (sưng phần mềm hay tràn dịch) tối thiểu 3 trong số 14 khớp (hai bên) sau: khớp liên đốt ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân.
  3. Viêm các khớp ở bàn tay: sưng tối thiểu một nhóm trong số các khớp cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay.
  4. Viêm khớp đối xứng
  5. Hạt dưới da
  6. Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính (XN Waaler – Rose hoặc y – Latex). Hiện nay đã định lượng được yếu tố dạng thấp cho giá trị tin cậy hơn.
  7. Dấu hiệu X quang điển hình của VKDT: chụp khớp tại bàn tay, cổ tay hoặc khớp tổn thương: hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầu xương, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương

Chẩn đoán xác định: khi có ≥ 4 /7 yếu tố. Triệu chứng viêm khớp (yếu tố 1– 4) cần có thời gian diễn biến ≥6 tuần và được xác định bởi thày thuốc. Tiêu chuẩn ACR 1987 có độ nhạy 91–94% có độ nhạy 91-94% và độ đặc hiệu 89% ở những bệnh nhân VKDT đã tiến triển. Ở giai đoạn bệnh bệnh mới khởi phát, độ nhạy chỉ dao động từ 40%-90% và độ đặc hiệu từ 50-90%.

Tình trạng hạt dưới da hiếm gặp ở Việt Nam
Tình trạng hạt dưới da hiếm gặp ở Việt Nam

Hiện nay đa số các nước trên thế giới sử dụng tiêu chuẩn ACR–1987 để chẩn đoán bệnh VKDT. Lưu ý: Hạt dưới da hiếm gặp ở Việt Nam. Ngoài ra, cần khảo sát các triệu chứng ngoài khớp như teo cơ, viêm mống mắt, nốt dưới da, tràn dịch màng ngoài tim, tràn dịch màng phổi, viêm mạch máu… thường ít gặp, nhẹ, dễ bị bỏ sót.

Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp Châu Âu 2010 (ACR/EULAR 2010 – American College of Rheumatology/ European League Against Rhumatism)

Tiêu chuẩn này có thể tham khảo, áp dụng trường hợp bệnh ở giai đoạn sớm, trước khi có tổn thương khớp trên Xquang.
Xét nghiệm cận lâm sàng cần chỉ định
Các xét nghiệm cơ bản: tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, protein C phản ứng (CRP)…, xét nghiệm chức năng gan, thận, X quang tim phổi, điện tim đồ…
Các xét nghiệm đặc hiệu (có giá trị chẩn đoán tiên lượng): yếu tố dạng thấp (RF) dương tính trong 60-70% bệnh nhân; Anti CCP dương tính trong 75-80% bệnh nhân; Xquang khớp (thường chụp hai bàn tay thẳng hoặc các khớp bị tổn thương)

Chẩn đoán phân biệt

  • Lupus ban đỏ hệ thống
  • Thoái hoá khớp
  • Viêm khớp trong bệnh gút mạn tính
  • Viêm cột sống dính khớp
  • Viêm khớp vảy nến…

Điều trị

  1. Nguyên tắc: điều trị toàn diện, tích cực, dài hạn và theo dõi thường xuyên. Đồng thời sử dụng các thuốc điều trị cơ bản, các thuốc sinh học theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa khớp.
  2. Điều trị triệu chứng: nhằm cải thiện triệu chứng viêm, giảm đau, duy trì khả năng vận động với các thuốc kháng viêm không steroid; Corticosteroids
  3. Điều trị cơ bản theo phác đồ của bác sỹ chuyên khoa giúp làm chậm hoặc ngưng tiến triển của bệnh.
  4. Các điều trị phối hợp khác

Các biện hỗ trợ

Ngoài các bài tập như đi bộ, bơi lội, người mắc bệnh viêm khớp nên tập thêm các bài tập tay giúp tăng sức mạnh bàn tay và giảm đau khớp
Ngoài các bài tập như đi bộ, bơi lội, người mắc bệnh viêm khớp nên tập thêm các bài tập tay giúp tăng sức mạnh bàn tay và giảm đau khớp
  • Tập luyện, hướng dẫn vận động chống dính khớp. Trong đợt viêm khớp cấp để các khớp nghỉ ở tư thế cơ năng (tư thế tự nhiên, thoải mái của khớp khi nghỉ ngơi, tránh các vật kê độn ở khớp). Sau khi giai đoạn cấp thuyên giảm, bạn nên thực hiện vận động nhẹ nhàng theo hướng dẫn để chống dính khớp, cải thiện tầm vận động và phục hồi chức năng, nhưng không tập quá sức.
  • Phục hồi chứng năng, vật lý trị liệu, tắm suối khoáng, phẫu thuật chỉnh hình (cắt xương sửa trục, thay khớp nhân tạo khi có chỉ định).
  • Phòng ngừa và điều trị các biến chứng của điều trị, các bệnh kèm theo như: viêm loét dạ dày, loãng xương, thiếu máu.

TLTK: Hội Thấp khớp học Việt Nam, Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp, 2012.

 

 

Huacomplex - Giải pháp điều trị thoái hoá khớp

Giúp bổ sung dưỡng chất cho khớp, hỗ trợ phục hồi sụn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, giúp giảm đau mỏi khớp. Hỗ trợ giảm nguy cơ thoái hóa khớp.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *