70-80% là do thoái hoá cột sống cổ, thoái hoá các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp gây ra hội chứng cổ vai cánh tay.

Định nghĩa

Hội chứng cổ vai cánh tay là nhóm các triệu chứng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ
Hội chứng cổ vai cánh tay là nhóm các triệu chứng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ

Hội chứng cổ vai cánh tay, còn gọi là hội chứng vai cánh tay hay bệnh lý rễ tuỷ cổ, là một nhóm các triệu chứng lâm sàng liên quan đến các bệnh lý cột sống cổ mà thông thường có kèm theo các rối loạn chức năng rễ, dây thần kinh cột sống cổ và/ hoặc tuỷ cổ.
Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau vùng cổ, vai và một bên cánh tay, kèm theo các rối loạn cảm giác và/ hoặc vận động tại vùng chi phối của dễ thần kinh cột sống bị ảnh hưởng.

Nguyên nhân gây hội chứng cổ vai cánh tay

  1. Nguyên nhân thường gặp nhất (70-80%) do thoái hoá cột sống cổ, thoái hoá các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp, hậu quả là gây chèn ép rễ/dây thần kinh cột sống tại các lỗ tiếp hợp.
  2. Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (20-25%) đơn thuần hoặc phối hợp với thoái hoá cột sống cổ
  3. Các nguyên nhân ít gặp khác gồm chấn thương, khối u, nhiễm trùng, loãng xương, bệnh lý viêm cột sống, bệnh lý phần mềm cột sống.
  4. Trong một số trường hợp hội chứng cô vai cánh tay là do bản thân bệnh lý cột sống cổ gây đau và lan ra vai hoặc cánh tay, mà không có bệnh lý rễ dây thần kinh cổ.

Chẩn đoán

Lâm sàng bệnh:

Tuỳ thuộc nguyên nhân, mức độ và giai đoạn bệnh, bệnh nhân có thể có ít nhiều những triệu chứng và hội chứng sau đây:

Hội chứng cột sống cổ

  • Đau vùng cổ gáy: Có thể khởi phát cấp tính sau chấn thương, sau động tác vận động quá mức, hoặc tự nhiên như sau khi ngủ dậy. Đau cũng có thể xuất hiện từ từ, âm ỉ, mạn tính.
  • Hạn chế vận động cột sống cổ, có thể kèm theo dấu hiệu vẹo cổ, hay gặp trong đau cột sống cổ mạn tính.
  • Điểm đau cột sống cổ khi ấn vào các gai sau, cạnh cột sống cổ tương ức các rễ thần kinh.

Hội chứng rễ thần kinh

  1. Đau vùng gáy lan lên vùng chẩm và xuống vai hoặc cánh tay, bàn tay, biểu hiện lâm sàng là hội chứng vai gáy, hoặc hội chứng vai cánh tay.Đau thường tăng lên khi xoay đầu hoặc gập cổ về phía bên đau.
  2. Rối loạn vận động: cảm giác kiểu rễ: Yếu cơ và rối loạn cảm giác như rát bỏng, kiến bò, tê bì ở vùng vai, cánh tay hoặc ở bàn tay và các ngón tay.
  3. Một số nghiệm pháp đánh giá tổn thương rễ thần kinh cổ:
Nghiệm pháp Spurling
Nghiệm pháp Spurling
  • Dấu hiệu chuông bấm: Ấn điểm cạnh sống tương ứng với lỗ tiếp hợp thấy đau xuất hiện từ cổ lan xuống vai và cánh tay.
  • Nghiệm pháp Spurling: Bệnh nhân ngồi hoặc nằm nghiêng đầu về bên đau, bác sĩ dùng tay ép lên đỉnh đầu của bệnh nhân, làm cho đau tăng lên.
  • Nghiệm pháp dạng vai: Bệnh nhân ngồi, cánh tay bên đau đưa lên trên đầu và ra sau, các triệu chứng rễ giảm hoặc mất.
    Nghiệm pháp kéo giãn cổ: Bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc dùng tay giữ chẩm và cằm và kéo giãn từ từ theo trục dọc, làm giảm triệu chứng.

Hội chứng tuỷ cổ

  • Do lồi hoặc thoát vị đĩa đệm gây chèn ép tuỷ cổ, tiến triển trong một thời gian dài.
  • Biểu hiện sớm là dấu hiệu tê bì và mất khéo léo hai bàn tay, teo cơ hai tay, đi lại khó khăn, nhanh mỏi. Giai đoạn muộn tuỳ vị trí tổn thương có thể thấy liệt trung ương tứ chi; liệt ngoại vi hai tay và liệt trung ương hai chân; rối loạn phản xạ đại tiểu tiện.

Hội chứng động mạch sống nền

Đau đầu vùng chẩm, chóng mặt, ù tai, mờ mắt, đôi khi có giảm thị lực thoáng qua, mất thăng bằng, mệt mỏi.

Biểu hiện của hội chứng động mạch sống nền thường đau vùng chẩm đầu
Biểu hiện của hội chứng động mạch sống nền thường đau vùng chẩm đầu

Các triệu chứng khác

  • Có thể gây rối loạn thần kinh thực vật: Đau kèm theo ù tai, rối loạn thị lực, rối loạn vận mạch vùng chẩm vai hoặc cánh tay.
  • Khi có các triệu chứng toàn thân như sốt, rét run, vã mồ hôi vào ban đêm, sụt cân… cần đặc biệt lưu ý loại trừ bệnh lý ác tính, nhiễm trùng.
    (Để xác định chính xác bệnh, người bệnh cần thăm khám bác sĩ chuyên khoa thực hiện một số phương pháp cận lâm sàng như: Chụp X quang thường qui, chụp cộng hưởng từ MRI hoặc điện cơ… để xác định rõ nguyên nhân)

Chẩn đoán phân biệt

  1. Cần phân biệt với bệnh lý khớp vai và viêm quanh khớp vai
  2. Hội chứng lối ra lồng ngực, viêm đám rối thần kinh cánh tay, hội chứng đường hầm cổ tay
  3. Hội chứng đau loạn dưỡng giao cảm phản xạ
  4. Bệnh lý tuỷ sống do viêm, nhiễm trùng đa xơ cứng
  5. Bệnh lý não màng não, tim mạch, hô hấp, tiêu hoá gây đau vùng cổ vai hoặc tay.

Điều trị bệnh lý hội chứng cổ vai cánh tay

Nguyên tắc:

  1. Điều trị triệu chứng kết hợp với nguyên nhân nếu có thể.
  2. Kết hợp dùng thuốc, không dùng thuốc đối với các biện pháp phục hồi chức năng.
  3. Chỉ định điều trị ngoại khoa khi cần thiết.

Điều trị cụ thể

Đối với biện pháp không dùng thuốc:

  • Giáo dục bệnh nhân, thay đổi thói quen sinh hoạt hoặc công việc
  • Có thể bất động cột sống cổ bằng đai cổ mềm trong giai đoạn cấp khi có đau nhiều hoặc sau chấn thương.
  • Tập vận động cột sống cổ, vai cánh tay với các bài tập thích hợp
  • Vật lý trị liệu: liệu pháp nhiệt, kích thích điện, siêu âm liệu pháp, xoa bóp bấm huyệt, châm cứu kéo giãn cột sống.
Người bệnh cần tập các bài tập về vùng cổ vai cánh tay
Người bệnh cần tập các bài tập về vùng cổ vai cánh tay

Đối với biện pháp dùng thuốc:
Bệnh nhân sẽ được bác sĩ kê đơn: thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, các thuốc khác theo tình trạng bệnh.
Đối với người bệnh đau nhiều song điều trị nội khoa ít có kết quả, có tổn thương thần kinh nặng và tiến triển, có chèn ép tuỷ cổ đáng kể sẽ tiến hành một số phương pháp phẫu thuật.


TLTK: Hội Thấp khớp học Việt Nam, Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp, 2012.

 

 

Huacomplex - Giải pháp điều trị thoái hoá khớp

Giúp bổ sung dưỡng chất cho khớp, hỗ trợ phục hồi sụn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, giúp giảm đau mỏi khớp. Hỗ trợ giảm nguy cơ thoái hóa khớp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *